Chương trình thực hiện bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch,
kế hoạch của Nhà nước tại các vùng: Thiên tai (sạt lở đất, sụt lún đất, lốc,
lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng); đặc biệt khó khăn (thiếu đất, thiếu nước sản
xuất, nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu; ô nhiễm môi trường; các
làng chài trên sông nước, đầm phá); biên giới, hải đảo (gồm cả Khu kinh tế -
quốc phòng); vùng dân di cư tự do đến đời sống quá khó khăn và khu rừng đặc
dụng.
Đối tượng của Chương trình là các hộ gia đình, cá nhân được
bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại
chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm hộ gia
đình, cá nhân bị mất nhà ở, đất ở do sạt lở đất, sụt lún đất, lốc, lũ, lũ quét;
hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở vùng có nguy cơ bị sạt lở đất, sụt lún đất,
lốc, lũ, lũ quét, ngập lụt, nước dâng; hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt
khó khăn, thiếu đất, nước để sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ
tầng thiết yếu; du cư trên đầm phá, các làng chài trên sông nước, ô nhiễm môi
trường; hộ gia đình, cá nhân tự nguyện đến các vùng biên giới đất liền, Khu
kinh tế - quốc phòng, hải đảo; hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa
bàn trong cả nước không theo quy hoạch, kế hoạch, đời sống còn khó khăn; hộ gia
đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn
định lâu dài; cộng đồng dân cư nơi tiếp nhận người dân tái định cư tập trung,
xen ghép.
Phạm vi và đối tượng của Chương trình không bao gồm phạm vi,
đối tượng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ
năm 2021 đến năm 2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg, ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
Mục tiêu chung của Chương trình là thực hiện bố trí ổn định
dân cư tại các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự
do, khu rừng đặc dụng, nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế
thấp nhất thiệt hại do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, hỗ trợ người dân tiếp cận bình đẳng các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần
giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng, an ninh. Mục tiêu cụ thể
giai đoạn 2021 - 2030, thực hiện bố trí ổn định 121.290 hộ[1].
Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch: Rà soát nội dung bố trí ổn
định dân cư bảo đảm phù hợp với các quy hoạch các cấp theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy hoạch có liên quan, đáp ứng yêu
cầu về đất ở, đất sản xuất, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, các công trình
cơ sở hạ tầng thiết yếu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với phong tục
tập quán của người dân từng vùng, từng địa phương và phát triển bền vững. Lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư bố trí ổn định dân cư theo
quy định hiện hành. Có kế hoạch cụ thể để thực hiện hoàn thành dứt điểm các dự
án, sớm đưa dân đến sinh sống, ổn định lâu dài theo thứ tự ưu tiên[2].
Giải pháp về bố trí đất ở, nhà ở, đất sản xuất, đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu: Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết
yếu đối với vùng bố trí ổn định dân cư tập trung theo dự án được duyệt[3]. Hỗ
trợ trực tiếp các hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng của Chương trình[4]. Hỗ
trợ địa bàn nơi bố trí dân cư xen ghép theo chỉ tiêu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao thuộc đối tượng của Chương trình để thực hiện các việc[5]. Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ[6].
Giải pháp về phát triển sản xuất: Hỗ
trợ vùng dự án bố trí ổn định dân cư phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ
hợp tác; xây dựng các mô hình, dự án phát triển sản xuất, vùng nguyên liệu,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chế biến, bảo quản, thông tin thị trường,
xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Giải pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm: Hỗ
trợ đào tạo nghề, tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ gia đình
được bố trí đến vùng dự án bố trí ổn định dân cư, đặc biệt với những hộ không
bảo đảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống.
Giải pháp về tuyên truyền vận động: Huy
động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội và cơ quan thông tin
đại chúng để tuyên truyền, vận động Nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí
ổn định dân cư theo quy hoạch, kế hoạch. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên
truyền cho các hộ dân ổn định cuộc sống, không di cư tự do đến các địa bàn
trong cả nước, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội dọc tuyến biên
giới đất liền và giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo.
Giải pháp về quản lý: Nâng cao năng lực quản lý, thực hiện
Chương trình. Xây dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
về quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình cho cán bộ, công chức, người làm
công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương trình ở các
cấp.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương)
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư
công; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn vốn
hợp pháp khác trên địa bàn./.
[1] Trong đó, giai
đoạn 2021 - 2025 bố trí ổn định 64.283 hộ, bao gồm: 47.159 hộ vùng thiên tai;
3.726 hộ vùng đặc biệt khó khăn; 2.872 hộ vùng biên giới, hải đảo; 10.526 hộ di
cư tự do, hộ cư trú trong khu rừng đặc dụng.Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản không
còn tình trạng dân di cư tự do; tại các vùng dự án bố trí ổn định dân cư: Tỷ lệ
hộ nghèo giảm trên 3%/năm; thu nhập bình quân đầu người tăng ít nhất 1,5 lần so
với năm 2020; tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 45% trở lên; tỷ
lệ hộ được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn đạt 98% trở lên;
không còn nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố đạt 90%
trở lên.
[2] Nơi có nguy cơ cao về thiên tai được
bố trí thực hiện trước nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài
sản do thiên tai gây ra; vùng biên giới, hải đảo (hiện chưa có dân sinh sống hoặc
ít dân); vùng đặc biệt khó khăn; vùng dân di cư tự do đến đời sống còn khó
khăn, dân cư trú trong khu rừng đặc dụng.
[3]
Bao gồm các hạng mục: Bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có); san lấp mặt bằng
đất ở tại điểm tái định cư; khai hoang đất sản xuất (đối với khai hoang tập
trung); đường giao thông (nội vùng dự án và đường nối điểm dân cư mới đến tuyến
giao thông gần nhất); thuỷ lợi, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và một số công
trình thiết yếu khác.
[4]
bao gồm: Di chuyển người và tài sản, khai hoang, nhà ở, lương thực (trong thời
gian đầu tại nơi tái định cư), nước sinh hoạt (nơi không có điều kiện xây dựng
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung). Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp
pháp trong khu rừng đặc dụng được bố trí tái định cư hưởng chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.
[5]
Điều chỉnh đất ở, đất sản xuất giao cho các hộ mới đến (khai hoang, bồi thường
theo quy định khi thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất), xây mới
hoặc nâng cấp lớp học, trạm y tế, thủy lợi nội đồng, đường dân sinh, công trình
điện sinh hoạt, công trình cấp nước cộng đồng và một số công trình hạ tầng thiết
yếu khác. Các hạng mục công trình được lựa chọn để nâng cấp hoặc đầu tư mới
theo thứ tự ưu tiên, có sự tham gia của cộng
đồng người dân sở tại.
[6] Hộ gia đình, cá
nhân đang sinh sống ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng
khu tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ được hỗ trợ để nâng cấp
nhà ở và vật dụng phòng, chống thiên tai thiết yếu khác.